Tài liệu tham khảo kỹ thuật công nghệ, chuyên ngành tin học Ứng dụng phần mềm SPSS 16.0 và mô hình chất lượng Servqual để nghiên cứu sự hài lòng của du khách về chất lượng dịch vụ lưu trú tại Hà
đề
tài:
ứng dụng phần mềm SPSS 16.0 và mô hình
SERVQUALPhần
mở
đầu1. Tính cấp thiết
và
lí do chọn
đề
tài.Xu thế hội nhập kinh tế toàn cầu
và sự
phát triển vợt bậc
của
khoa học kỹ thuật đã mang lại những bớc tiến mạnh mẽ trong
sự
phát triển kinh tế mỗi quốc gia
nói
chung
và sự
phát triển ngành
du
lịch
nói
riêng. Khoa học công nghệ phát triển khiến khoảng cách địa lý đợc rút ngắn, máy móc thay thế dần con ngời trong lao động chân tay,
của
cải vật
chất
trong xã hội d thừa, thời gian sống
và
thời gian rảnh rỗi đợc tăng lên Tuy nhiên, những áp lực
và
căng thẳng
của
cuộc sống cũng theo đó mà gia tăng lên rất nhiều.
Để
có những điều mới mẻ
và
thú vị hơn cho cuộc sống, ngời ta bắt đầu quan tâm đến nhu cầu cao hơn
của
cuộc sống, đó là nhu cầu
du
lịch. Đây là những điều kiện thuận lợi cho ngành
du
lịch phát triển.Hoà vào xu thế phát triển chung
của du
lịch thế giới,
du
lịch Việt Nam đã có những bớc phát triển đáng khích lệ. Sau đây là bảng số liệu thống kê
về lợng khách du
lịch quốc tế
và khách du
lịch
nội
địa trong những năm gần đây [15]: Đơn vị tính: nghìn lợtNămSố khách1990 1993 1999 2005 2006 2007Khách quốc tế 250 670 1780 3430 3583 4200Khách
nội
địa 1000 2500 10000 16100 16000 17000Đó là những con số biết nói.
Dù
ngành
du
lịch Việt Nam có những thời kỳ phát triển khó khăn nhng nhìn chung
lợng khách du
lịch quốc tế
và khách du
lịch
nội
địa tăng đều qua các năm. Tầm quan trọng ngày càng tăng
của du
lịch trong đời sống qua đó cũng tăng lên rất nhiều. Các con số đó cũng
nói
lên nỗ lực
của
ngành
du
lịch
và
các ban ngành trong việc phát triển
du
lịch nh một nền kinh tế tổng hợp, có tính liên ngành, liên vùng Đó là việc phát triển đồng bộ các thành
phần của du
lịch mà trong đó nhấn mạnh vai trò to lớn
và
vô cùng quan trọng là
dịch vụ
lu
trú du
lịch. 1
đề
tài:
ứng dụng phần mềm SPSS 16.0 và mô hình
SERVQUALTrong những năm gần đây
dịch vụ khách
sạn Việt Nam đã đạt những thành tựu đáng kể. Đó là:
lợng
khách, số
lợng
danh hiệu mà quốc tế công nhận, số
lợng khách
sạn tăng lên đáng kể, đặc biệt là các
khách
sạn phục
vụ
hạng sang trọng, cao cấp với quy
mô
lớn, số
lợng
nhân viên, doanh thu hàng năm, các khoản đóng góp từ ngành kinh doanh
dịch vụ
lu
trú
. Theo
dự
báo
của
các chuyên gia trong nớc
và
quốc tế trong tơng lai con số không
dừng
ở đó khi mà
luồng
FDI trực tiếp từ nớc ngoài trong lĩnh vực
Du
lịch,
khách
sạn không ngừng ra tăng đóng góp đáng kể vào
sự
thu hút chung
của
nền kinh tế. Tính chung giai đoạn 1988 đến tháng 10/2007, số
dự
án
du dịch
là 229 với tổng số vốn đầu t là 6.084 triệu USD, riêng trong năm 2007 đã là gần 2 tỉ USD.Tuy
dù
đã đạt đợc những thành công đó nhng chúng ta xác định nó mới chỉ là những thành công mang tính bớc đầu. So với thế giới, hoặc gần nhất là với các nớc trong khu vực, chúng ta vẫn còn non kém rất nhiều kể cả
về
quy
mô
lẫn hiệu quả. Theo ý kiến các chuyên gia trong ngành
và
theo hiểu biết ban đầu
của
bản thân thì có thể đợc phép nhận định rằng một trong số các nguyên nhân đó là do chúng ta cha thực quan tâm
và
hiểu
đúng
đến việc
hình
thành
chất lợng dịch vụ
cũng nh các yếu tố có liên quan
và
ảnh hởng đến cảm nhận
của du
khách. Trong thực tế, chúng ta cha làm tốt khâu quan hệ
khách
hàng CRM (Customer Relations Management). Hoạt động CRM mới chỉ có ở một số
khách
sạn cao cấp 5 sao liên doanh, hoặc một số
khách
sạn khác mới
dừng
ở khâu hỏi thăm, tức là cha thực
sự
quan tâm đến việc thu thập thông tin
phản
hồi: thu hút
khách
hàng tham gia trong việc đóng góp ý kiến hoàn thiện
chất lợng dịch
vụ, hoặc khi đã có đợc ý kiến rồi thì cha làm tốt đợc khâu xử lý thông tin
để
đa ra nhiều biện pháp thiết thực.Chính vì vậy trong khoá luận này đã tiến hành thực hiện
đề
tài:
ứng dụng phần mềm SPSS 16.0
&
mô hình chất lợng servqual để nghiên cứu sự hài lòng của du khách về chất lợng dịch vụ
lu
trú tại Hà
Nội- với mong muốn có thể đóng góp một vài nhận định,
phân
tích
và
đành giá cũng nh đa ra những kiến nghị với một số giải pháp mang tính thí điểm
về
thực trạng, tính cấp 2
đề
tài:
ứng dụng phần mềm SPSS 16.0 và mô hình
SERVQUALbách
của
việc thực hiện
nghiên cứu
nhu cầu
khách
hàng
và
đáp
ứng
nhu cầu, làm thỏa mãn
khách
hàng
của
các
khách
sạn trên địa bàn
Hà
Nội. Khoá luận đã chọn
Hà Nội
là
nơi để
tiến hành những
nghiên cứu
mang tính thử nghiệm ban đầu. Trong
sự
phát triển chung
của du
lịch nớc nhà, Thủ đô
Hà Nội
– trung tâm kinh tế, văn hoá, giáo dục
và
chính trị đầu não
của
cả nớc đã đạt đợc những thành công quan trọng
và
vẫn luôn cố gắng
để
vơn lên phát triển hơn nữa.
Hà Nội
cũng là thành phố luôn đi đầu trong việc muốn
ứng dụng
các tựu khoa học
để
phát triển,
và
với trung tâm đầu não
về
khoa học- công nghệ thực
sự
có điều kiện
để ứng dụng
khoa học trong môi trờng năng động
của
cơ chế thị tr-ờng. Mặt khác,
Hà Nội
có hệ thống các
khách
sạn khá hoàn chỉnh
và
có nhiều loại, dạng khác nhau, trong tơng lai gần
Hà Nội
đợc khi mà việc
mở
rộng địa giới vùng Thủ đô đợc thực hiện chắc chắn số
lợng
sẽ còn tăng rất nhiều nên việc chú trọng quan tâm đến cải tạo
và
nâng cao
chất lợng dịch vụ
tạo thành hệ thống hoàn chỉnh là điều rất cần thiết
và
quan trọng.2. Mục đích, phạm vi
và
đối tợng
nghiên cứu của
khoá luận.Mục
đích nghiên
cứu:
Đề tài ứng dụng phần mềm SPSS 16.0
&
mô hình chất lợng SERVQUAL để nghiên cứu sự hài lòng của du khách về chất lợng dịch vụ
lu
trú tại Hà Nội
nhằm mục đích:-
ứng dụng
công nghệ
phần mềm SPSS 16.0
nhằm góp
phần
nâng cao việc
ứng dụng
công nghệ thông tin vào hoạt động quản lí
chất lợng dịch vụ
trong hoạt động
khách
sạn, công nhận các yếu tố thúc đẩy
và
yếu tố kìm hãm đến
chất lợng dịch vụ du
lịch.-
ứng dụng mô hình chất lợng dịch vụ SERVQUAL
nhằm xác định hệ thống các nhân tố cốt lõi ảnh hởng tới
chất lợng dịch vụ du
lịch trên cơ sở
ứng dụng
công nghệ phầm
mềm SPSS
trong
du
lịch
và khách
sạn.- Xây
dựng
các giải pháp
về
lộ trình
ứng dụng
phơng pháp
SPSS và mô hình chất lợng dịch vụ
nhằm trợ giúp các nhà quản lí doanh nghiệp cơ sở đa ra các quyết định có tính khoa học
và
có tính thực tiễn trong hoạt 3
đề
tài:
ứng dụng phần mềm SPSS 16.0 và mô hình
SERVQUALđộng kinh doanh
dịch vụ du
lịch,
khách
sạn nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh
và
đáp
ứng sự
gào
lòng của khách du
lịch ngày càng đòi hỏi cao hơn.Phạm vi
và
đối tợng
nghiên
cứu:Khoá luận tập trung xác định lộ trình
ứng dụng
phơng pháp
nghiên cứu sự hài lòng của du khách
dới
sự
kết hợp
của
2 công cụ:
phần mềm SPSS và mô hình chất lợng SERVQUAL để phân
tích các nhân tố ảnh hởng đến
sự
thoả mãn
của khách
hàng
sử dụng dịch vụ
lu
trú
khi đi
du
lịch trên địa bàn
Hà
Nội. Thời gian tiến hành từ tháng 11/2007 đến tháng 5/2008.
Đề tài
đợc triển khai
tại
một số
khách
sạn 3 sao trở lên
tại Hà
Nội.3. Phơng pháp
nghiên cứu và
qui trình
nghiên cứu của
khoá luận *Phơng pháp
nghiên cứu
+ Phơng pháp điều tra
khách
hàng trên thực tế: nhằm thu thập t liệu
về
thực trạng
của
hoạt động kinh doanh
khách
sạn trên địa bàn
nghiên
cứu. + Phơng pháp chuyên gia: nhằm tìm kiếm các ý kiến đóng góp
và
hoàn thiện các thông tin
và
các giải pháp. + Phơng pháp thống kê- trắc nghiệm: thu thập các thông tin điều tra phỏng vấn. + Các phơng pháp
của mô hình SERVQUAL
nhằm
ứng dụng
hợp lí phơng pháp
SPSS
cho phù hợp trong ngành
Khách
sạn.* Qui trình
nghiên cứu đề tài
Từ lúc
hình
thành ý tởng
nghiên cứu
ban đầu đến lúc có thể hoàn thành khoá luận trải qua nhiều bớc. Nó đòi hỏi
sự
đầu t
về
công sức
và
thời gian. Vì vậy cần phải có những tính toán nhất định
để
có thể hoàn thành công việc
nghiên cứu đúng
tiến độ đã định. Trang bên là sơ đồ
mô
tả qui trình tiến hành
nghiên cứu đề
tài.4
đề
tài:
ứng dụng phần mềm SPSS 16.0 và mô hình
SERVQUALHình
Mô
tả quá trình
nghiên cứu của
khoá luận.4. Đóng góp
của
khoá luận.- Tổng hợp có chọn lọc cơ sở lý thuyết
về dịch vụ du
lịch
và sự hài lòng của khách
hàng trong kinh doanh
dịch vụ du
lịchHình thành ý tưởng
đề
tàiChuyên gia tin họcTham khảo kiến thầy giáo hướng dẫnGặp gỡ các chuyên giaViết báo cáo
nghiên cứu
lần 1Chuyên gia ngành
du
lịchTổng hợp
tài
liệuChỉnh sửa luận vănNghiên
cứu
các phương pháp NCKHXây
dựng đề
cương khoá luậnTìm nguồn
tài
trợ
về
tinh thần
và
vật chấtTìm hiểu thông tin, tư liệu, xác định mục tiêu, phạm vi, giới hạn, nhiệm vụTham khảo ý kiến thầy giáo hướng dẫn
và
chuyên giaHoàn thành khoá luận5
đề
tài:
ứng dụng phần mềm SPSS 16.0 và mô hình
SERVQUAL-
Phân
tích đánh giá thực trạng
sự hài lòng của du khách
khi
sử dụng dịch vụ tại Hà Nội
trên cơ sở
sử dụng phần mềm SPSS 16.0 và mô hình chất
l-ợng
dịch vụ
SERVQUAL.- Xây
dựng
lộ trình
ứng dụng
phơng pháp
SPSS và mô hình chất lợng dịch vụ SERVQUAL
trong các
khách
sạn ở
Hà
Nội.- Trên cơ sở xử lí kết quả điều tra
chất lợng dịch vụ và sự hài lòng của khách du
lịch theo lộ trình
ứng dụng
phơng pháp
SPSS và mô hình chất
l-ợng SERVQUAL, trong khoá luận có khuyến nghị cho các nhà quản lý
khách
sạn 3 nhân tố cần u tiên giải quyết trớc tiên:1- Hỗ trợ cho nhân tố năng lực phục
vụ
trong việc làm tăng
sự hài lòng của du khách
khi
sử dụng dịch vụ du
lịch.2- Hỗ trợ cho nhân tố đồng cảm trong việc làm tăng
sự hài lòng của du khách
khi
sử dụng dịch vụ du
lịch.3- Hỗ trợ cho nhân tố
sự
tin cậy trong việc làm tăng
sự hài lòng của du khách
khi
sử dụng dịch vụ du
lịch.5. Kết cấu
của
khoá luận.Ngoài
phần mở
đầu,
phần
kết luận, danh mục
tài
liệu tham khảo
và
mục lục thì khoá luận gồm 3 chơng với
nội dung
chính:Ch ơng 1 : Cơ sở lý thuyết
về dịch vụ du
lịch
và sự hài lòng của khách
hàng trong kinh doanh
dịch vụ du
lịch.Ch ơng 2:
Nghiên cứu
thực trạng
sự hài lòng khách
hàng trong kinh doanh
dịch vụ du
lịch
khách
sạn ở
Hà
Nội.Ch ơng 3: Giải pháp xây
dựng
lộ trình
ứng dụng và
các nhân tố u tiên giải quyết nhằm nâng cao
sự hài lòng của khách
hàng trong kinh doanh
du
lịch
khách
sạn
Hà
Nội************6
đề
tài:
ứng dụng phần mềm SPSS 16.0 và mô hình
SERVQUALPhần
nội
DungChơng 1Cơ sở lý thuyết
về dịch vụ Du
Lịch
và sự hài lòng của khách
hàng trong kinh doanh
dịch vụ Du
Lịch1.1 Các khái niệm liên quan trong
Du
Lịch.Phục
vụ
cho mục
đích nghiên cứu của đề
tài, việc tìm hiểu các thuật ngữ có liên quan là rất cần thiết. Trong phạm vi
nghiên cứu của đề tài
các thuât ngữ đợc hiểu nh sau:
Du
lịch: Tổng thể các hiện tợng
và
quan hệ nảy sinh từ
sự
tác động qua lại giữa
khách du
lịch, các nhà cung ứng, chính quyền
và
cộng đồng địa phơng trong quá trình thu hút
và
đón tiếp
du
khách. [1]
Tài
nguyên
du
lịch [8, 5-7], [10, 112- 114]: Theo nghĩa rộng
tài
nguyên bao gồm tất cả các nguồn nguyên liệu, năng l-ợng
và
thông tin có trên trái đất
và
không gian
vũ trụ
liên quan mà con ngời có thể
sử dụng
phục
vụ
cho cuộc sống
và sự
phát triển
của
mình.
Tài
nguyên đợc
phân
chia thành nhiều loại, trong đó
tài
nguyên
đu
lịch thờng đợc hiểu là cảnh quan thiên nhiên, di tích cách mạng, giá trị nhân văn, công trình lao động sáng tạo
của
con ngời có thể đợc
sử dụng
nhằm thoả mãn nhu cầu
du
lịch, là yếu tố cơ bản
để hình
thành điểm
du
lịch, khu
du
lịch nhằm tạo ra
sự
hấp dẫn
du
lịch.
Tài
nguyên
du
lịch bao gồm các yếu tố liên quan đến các điều kiện tự nhiên, điều kiện lịch
sử
văn hoá, kinh tế xã hội vốn có trong tự nhiên hoặc do con ngời tự
dựng
lên.
Tài
nguyên đối với loại
hình du
lịch có những đặc trng riêng biệt. Nó tạo nên những điểm đặc sắc, cuốn hút riêng không chỉ cho mỗi vùng
du
lịch, mỗi địa phơng mà còn trên phạm vi các quốc gia khác nhau.Tài nguyên
du
lịch có thể chia thành 2 loại:
Tài
nguyên
du
lịch tự nhiên
và tài
nguyên
du
lịch nhân văn.7
đề
tài:
ứng dụng phần mềm SPSS 16.0 và mô hình
SERVQUAL*
Tài
nguyên tự nhiên gồm các yếu tố: địa hình, khí hậu, nguồn nớc, hệ động thực vật. Các dạng
tài
nguyên luôn gắn bó
chặt
chẽ với nhau vì thế các
tài
nguyên
du
lịch tự nhiên cần xem xét dới góc độ tổng hợp
của
các dạng
tài
nguyên
tại
mỗi đơn vị lãnh thổ có không gian
và
thời gian xác định. *
Tài
nguyên
du
lịch nhân văn là nhóm
tài
nguyên
du
lịch có nguồn gốc nhân tạo, nghĩa là do con ngời sáng tạo ra. Theo quan điểm chung ngày nay, toàn bộ những sản phẩm có giá trị
về
vật
chất
cũng nh tinh thần do con ngời sáng tạo ra đều đợc coi là những sản phẩm văn hoá.Tài nguyên
du
lịch nhân văn cũng chính là những giá trị văn hoá tiêu biểu cho mỗi địa phơng, mỗi dân tộc
và
mỗi quốc gia.
Khách du
lịch [1]:
Khách du
lịch đợc định nghĩa: là những ngời đi
du
lịch hoặc kết hợp đi
du
lịch
trừ
trờng hợp đi học, đi làm việc hoặc hành nghề
để
nhận thu nhập ở
nơi
đến.-
Khách du
lịch
nội
địa: công dân Việt Nam
và
ngời nớc ngoài c
trú tại
Việt nam đi
du
lịch trong lãnh thổ Việt Nam-
Khách du
lịch quốc tế: ngời nớc ngoài, ngời Việt Nam định c ở nớc ngoài vào Việt Nam
du
lịch
và
công dân Việt Nam, ngời nớc ngoài c
trú
ở Việt Nam ra nớc ngoài
du
lịch.Còn có nhiều cách khác nhau
để phân
loại
du khách
nh: theo động cơ
du
lịch, theo lứa tuổi, theo tôn giáo, theo quốc gia tuỳ theo mục
đích nghiên
cứu. Cơ sở lu trú-
Khách
sạn [1], [5,33-34]Cơ sở lu
trú du
lịch là cơ sở cho thuê buồng giờng
và
cung cấp các
dịch vụ
khác phục
vụ khách
lu trú, trong đó
khách
sạn là cơ sở lu
trú du
lịch chủ yếu.Cơ sở lu
trú
gồm:o
Khách
sạno Nhà nghỉ kinh doanh
du
lịcho Biệt thự kinh doanh
du
lịcho Làng
du
lịcho Căn hộ kinh doanh
du
lịch8
đề
tài:
ứng dụng phần mềm SPSS 16.0 và mô hình
SERVQUALo Bãi cắm trại
du
lịcho Nhà có phòng cho
khách du
lịch thuêo Các cơ sở lu
trú du
lịch khác Sản phẩm
dịch vụ du
lịch [6,24]: là kết quả mang lại nhờ các hoạt động tơng tác giữa những tổ chức cung
ứng du
lịch
và khách du
lịch
và
thông qua các hoạt động tơng tác đó
để
đáp
ứng
nhu cầu
của khách du
lịch
và
mang lại lợi ích cho tổ chức cung
ứng du
lịch. Đặc điểm
của dịch vụ du
lịch: Nó cũng mang những đặc trng
của
sản phẩm
dịch vụ nói
chung
và
ngoài ra thì có những
khách
biệt. Các đặc điểm đó là:- Tính phi vật chất.- Tính đồng thời
của
sản xuất
và
tiêu
dùng dịch vụ du
lịch.- Tính không chuyển đổi quyền sở hữu
dịch
vụ.- Tính không thể di chuyển
của dịch vụ du
lịch.- Tính thời
vụ của dịch
vụ.- Tính trọn gói
của dịch vụ du
lịch.- Tính không đồng nhất
dịch vụ du
lịch.Trên đây là một số thuật ngữ
du
lịch cơ bản đợc
sử dụng
trong luận văn. Việc trình bày rõ các thuật ngữ trong luận văn là rất quan trọng. Nó tạo điều kiện cho việc hiểu
đúng và
hiểu thống nhất. Từ đó, tạo thuận lợi cho ngời
nghiên cứu
tìm t liệu
và
mang lại hiệu quả cho ngời đọc. 1.2 Cơ sở lý thuyết
về sự
thoả mãn
khách
hàng trong kinh doanh
dịch
vụ.Khách
du
lịch có từ mọi miền đất nớc
và
trên thế giới. Họ đến từ nhiều quốc gia, lãnh thổ, tôn giáo, nghề nghiệp Do đó,
khách du
lịch rất phức tạp
về
mặt tâm lí, các nhà cung
ứng du
lịch cần phải tìm hiểu nhu cầu
và
nắm vững tâm lí
của
họ
để
cung
ứng dịch vụ
nhằm thoả mãn các trông đợi
của
họ.Trong thực tế hiện nay, trên thế giới có nhiều trờng phái, quan điểm khác nhau
về sự
thoả mãn
của khách
hàng trong hoạt động
dịch vụ nói
chung
và
trong 9
đề
tài:
ứng dụng phần mềm SPSS 16.0 và mô hình
SERVQUALkinh doanh
dịch vụ du
lịch
nói
riêng, nhng trong khuôn khổ
của
luận văn chỉ tập trung vào
nghiên
một số cơ sở lý thuyết sau:1. Lý thuyết cấp bậc nhu cầu
của
A.Maslow2. Lý thuyết
về sự
trông đợi
của
D. Davidoff3. Lý thuyết
về chất lợng dịch vụ và
5 khoảng cách (GAP)
về chất lợng dịch
vụ.4.
Mô hình chất lợng dịch vụ
SERVQUAL.Thông qua các cơ sở lý thuyết cơ bản trên, luạn văn sẽ chọn lọc những
nội dung
cần thiết cho việc
nghiên cứu của đề
tài.1.2.1. Lý thuyết cấp bậc nhu cầu
của
Maslow [6,31]Hình 1.1 lí thuyết cấp bậc nhu cầu Maslow [3,33]Lí thuyết cấp bậc nhu cầu
của
Maslow chỉ ra rằng nhu cầu gồm bậc từ nhu cầu sinh lí, nhu cầu an toàn, nhu cầu xã hội, nhu cầu đợc tôn trọng
và
nhu cầu tự hoàn thiện.Nhu cầu tự hoàn thiện bản thânNhu cầu được tôn trọngNhu cầu xã hộiNhu cầu an toànNhu cầu tồn tạiNhu cầu được thoả mãn bởi
du
lịchNhu cầu cốt lõi10[…]… thành
phần sự
đồng cảm
và
biến thành
phần
phơng tiện hữu
hình
– Biến phụ thuộc: là
sự
cảm nhận
của du khách Mô hình chất lợng dịch vụ SERVQUAL
đợc thể hiện nh sau: [11,15]: Độ tin cậy Độ đáp
ứng
B1 B22 B3
Sự
thoả mãn Năng lực phục
vụ
B4
Sự
đồng cảm B5 Phương tiện hữu
hình Hình
1.3
Mô hình chất lợng dịch vụ SERVQUAL
15
đề
tài:
ứng dụng phần mềm SPSS 16.0 và mô hình SERVQUAL
Trong
mô hình chất lợng
SERVQUAL. .. đến thực trạng
sự
thoả mãn
khách
hàng trong kinh doanh
dịch vụ
lu
trú Khách
sạn
tại Hà Nội
Cụ thể là: 1-
Phân
tích đánh giá thực trạng
sự
thoả mãn
của khách
hàng trong các
khách
sạn ở
Hà Nội
25
đề
tài:
ứng dụng phần mềm SPSS 16.0 và mô hình SERVQUAL
2- áp
dụng mô hình chất lợng dịch vụ SERVQUAL và phần mềm SPSS 16.0 để
xác định các nhân tố ảnh hởng làm cơ sở cho việc
nghiên cứu
ở chơng 3
của
khoá luận… trình
nghiên cứu sự
thoả mãn
khách
hàng trong kinh doanh
dịch vụ
[11, 26] Qui trình
nghiên cứu
gồm bốn
phần
chính : 1 Trên cơ sở lí thuyết
về chất lợng dịch vụ và
thang đo
chất lợng dịch vụ
SERVQUAL, thiết lập bảng câu hỏi thang đo
chất lợng dịch vụ và sự
thoả mãn
khách
hàng trong kinh doanh
dịch vụ
23
đề
tài:
ứng dụng phần mềm SPSS 16
.0
và mô hình SERVQUAL
2 Tiến hành thu thập số liệu,
nghiên cứu
đánh… thành
phần của mô hình chất lợng dịch vụ
này không đạt giá trị
phân
biệt Chính vì vậy các nhà
nghiên cứu
này đã nhiều lần kiểm định
mô hình
này
và
đi đến kết luận là
chất lợng dịch vụ
cảm nhận bao gồm năm thành
phần
cơ bản, đó là: 1 Thành
phần
độ tin cậy 2 Thành
phần
độ đáp
ứng
3 Thành
phần
lực phục
vụ
4 Thành
phần sự
đồng cảm 5 Thành
phần
phơng tiện hữu
hình
14
đề
tài:
ứng dụng phần mềm SPSS 16
.0
và
mô. .. thoả mãn
của khách
hàng mới có
sự
phối kết hợp
của
2 công cụ:
phần mềm SPSS 16.0 và mô hình chất lợng SERVQUAL Mô hình SERVQUAL
đợc
sử dụng
phổ biến
để
xây
dựng
thang đo cho
chất lợng dịch vụ và sự
thoả mãn
của khách
hàng, bao gồm 5 nhân tố: Độ tin cậy, độ đáp ứng, năng lực phục vụ,
sự
đồng cảm
và
phơng tiện vật
chất
hữu hình; năm nhân tố này chứa 21 biến quan sát có
nội dung mô
tả thuộc tính
của
mỗi… cao
chất lợng dịch vụ
thực
chất
là giảm thiểu 5 khoảng cách đến mức hợp lý mà
khách
hàng chấp nhận đợc Các thành
phần của chất lợng
[11,14]: Theo Parasuraman & nk, bất kì
dịch vụ
nào,
chất lợng của dịch vụ và sự
thoả mãn
khách
hàng có thể
mô hình
thành mời thành phần: 1 Tin cậy 2 Đáp
ứng
3 Năng lực phục
vụ
4 Tiếp cận 13
đề
tài:
ứng dụng phần mềm SPSS 16
.0
và mô hình SERVQUAL
5 Lịch
sự
6 Thông tin 7… sát
mô
tả thuộc tính 5 nhân tố theo
mô hình SERVQUAL
dành cho
du khách
đánh giá
về chất lợng
nhân viên –
Phần
2: Gồm 6 biến quan sát
mô
tả một cách tổng thể
về
toàn bộ
chất lợng dịch vụ của khách
sạn hoặc nhà hàng dành cho
du khách
đánh giá
sự hài lòng
đến đâu trong thang điểm nêu ra 2.3 Xác định các nhân tố ảnh hởng đến
sự hài lòng của Du
khách. [11, 40- 56], [9], [13] 34
đề
tài:
ứng dụng phần mềm
SPSS. .. nh
du khách
tới
Hà Nôi
sẽ tiếp tụcphải móc hầu bao chi những khoản lớn dành cho các cơ sở lu
trú
thay vì mua sắm, vui chơi, ăn uống 27
đề
tài:
ứng dụng phần mềm SPSS 16
.0
và mô hình SERVQUAL
2.1.2 Các
dịch vụ
cung cấp cho
Du khách tại
các
khách
sạn ở
Hà Nội
[15] Tuỳ vào quy
mô và
tiêu chuẩn
của
từng
khách
sạn, các
dịch vụ
có thể sẽ khác nhau nhng nhìn chung, các
khách
sạn
tại Hà Nội
sẽ cung cấp cho du. .. tốt 33
đề
tài:
ứng dụng phần mềm SPSS 16.0 và mô hình SERVQUAL
25- Giá cả tơng xứng với
chất lợng dịch vụ
26- Tất cả các bộ
phận
trong
khách
sạn có
sự
nhất quán
về chất lợng
27- Bạn muốn quay trở lại
khách
sạn nếu có cơ hội Bớc 4: thang đo
về sự hài lòng của khách hàng
trong kinh doanh
dịch vụ du
lịch
tại Hà Nội
Trong
nghiên cứu
nh đã xác định trong
phần
lí thuyết ta
sử dụng
thang đo thứ bậc Thang đo…
mô hình SERVQUAL
Từ 5 khoảng cách (GAP)
chất lợng dịch vụ và
năm thành
phần chất lợng dịch vụ
cảm nhận, Parasuraman & nk (1985) đã đa ra
mô hình
gọi tắt là
SERVQUAL Mô hình chất lợng dịch vụ SERVQUAL
năm biến thành
phần
độc lập
và
một biến phụ thuộc Cụ thể trình bày nh sau: – Năm thành
phần
biến độc lập bao gồm: Biến thành
phần
độ tin cậy, biến thành
phần
độ đáp ứng, biến thành
phần
năng lực phục vụ, . nghìn lợtNămSố khách1 9 90 1993 1999 200 5 200 6 200 7Khách quốc tế 2 50 6 70 17 80 34 30 3583 4 200 Khách nội địa 100 0 2 500 100 00 161 00 1 60 00 1 700 0Đó là những con. đích nghiên cứu: Đề tài ứng dụng phần mềm SPSS 16. 0 & mô hình chất lợng SERVQUAL để nghiên cứu sự hài lòng của du khách về chất lợng dịch vụ lu trú